Cụ thể, xuất khẩu cà phê ra thị trường nước ngoài tháng 1/2018 tăng 43,4% về lượng và tăng 23,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2017, đạt 200.745 tấn, thu về trên 391,92 triệu USD; So với tháng cuối năm 2017 cũng tăng 26,8% về lượng và tăng 23,1% về kim ngạch.

Xuất khẩu cà phê sang Đức đứng đầu về lượng và kim ngạch, với 28.866 tấn, tương đương 52,48 triệu USD, chiếm trên 14% trong tổng lượng và trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước, (tăng 24,1% về lượng và tăng 3,6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2017).

Thị trường lớn thứ 2 tiêu thụ cà phê Việt Nam là Mỹ, chiếm trên 12% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước, đạt 24.330 tấn, trị giá 47,64 triệu USD tăng 20,3% về lượng và tăng 2% về giá trị so với cùng kỳ.

Tiếp theo là thị trường Indonesia, mặc dù tháng 1/2017 không xuất khẩu cà phê sang thị trường này, nhưng trong tháng 1 năm nay xuất khẩu tương đối nhiều, đạt 19.132 tấn, trị giá 36,58 triệu USD, tăng mạnh trên 145% cả về lượng và trị giá so với tháng cuối năm 2017, chiếm trên 9% trong tổng lượng và tổng kim ngạch.

Tính chung các nước EU, chiếm tới 39,5% trong tổng lượng và chiếm 37,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước; đạt 79.263 tấn, trị giá 147,73 triệu USD; so với cùng kỳ tăng 17,2 về lượng nhưng giảm nhẹ 0,2% về trị giá.

Cà phê xuất khẩu sang các nước Đông Nam Á nói chung tăng rất mạnh 303% về lượng và tăng 235,8% về trị giá so với cùng kỳ, đạt 31.194 tấn, trị giá 61,65 triệu USD; chiếm gần 16% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của cả nước.

Nhìn chung, xuất khẩu cà phê trong tháng đầu năm nay tăng trưởng ở hầu như tất cả các thị trường so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, tăng mạnh nhất ở các thị trường như: Hy Lạp tăng 929% về lượng và tăng 779,6% về trị giá, đạt 1.410 tấn, trị giá 2,66 triệu USD; Nam Phi tăng 538% về lượng và tăng 504% về trị giá, đạt 1.377 tấn, trị giá 2,68 triệu USD; Bồ Đào Nha tăng 338,5% về lượng và tăng 270,5% về trị giá, đạt 1.776 tấn, trị giá 3,31 triệu USD; Ai Cập tăng 196% về lượng và tăng 187% về trị giá, đạt 1.277 tấn, trị giá 2,33 triệu USD; Đan Mạch tăng 231% về lượng và tăng 170% về trị giá, đạt 417 tấn, trị giá 0,79 triệu USD.

Xuất khẩu cà phê tháng 1/2018

Thị trường

T1/2018

(%) so sánh T1/2018 với T1/2017

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng kim ngạch XK

200.745

391.923.073

43,04

23,71

Đức

28.866

52.480.492

24,13

3,57

Mỹ

24.330

47.644.494

20,3

2,02

Indonesia

19.132

36.579.995

   

Italia

14.602

27.661.407

17,12

2,24

Tây Ban Nha

11.922

22.456.331

40,56

24,27

Nhật Bản

10.785

21.711.135

74,26

53,45

Algeria

9.554

18.000.255

132,06

102

Bỉ

9.030

16.101.382

-30,77

-42,41

Nga

8.002

16.052.767

157,96

101,92

Philippines

7.829

15.377.672

79,48

54,61

Pháp

5.004

9.023.861

65,42

40,42

Trung Quốc

3.060

8.232.849

25,26

12,43

Anh

3.977

7.738.417

15,51

-9,38

Ấn Độ

4.129

7.731.636

32,64

27,06

Hàn Quốc

3.390

7.180.654

3,48

-3,78

Malaysia

3.324

6.696.746

19,78

9,33

Mexico

3.605

6.154.065

40,22

16,73

Australia

2.526

4.768.014

125,33

78,87

Bồ Đào Nha

1.776

3.313.980

338,52

270,54

Ba Lan

1.133

2.911.624

-28,7

-26,38

Nam Phi

1.377

2.676.511

537,5

503,67

Hy Lạp

1.410

2.655.506

929,2

779,56

Israel

506

2.392.237

10,24

69,47

Thái Lan

743

2.360.372

113,51

77,13

Ai Cập

1.277

2.334.613

195,6

186,6

Hà Lan

891

1.874.472

-36,67

-42,84

Canada

747

1.469.958

108,08

60,33

Đan Mạch

417

792.233

230,95

170,34

Romania

235

717.080

-11,99

5,25

New Zealand

385

688.156

99,48

42,41

Campuchia

75

349.101

17,19

20,36

Thụy Sỹ

146

301.380

   

Singapore

91

281.287

-51,85

-57,64

(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

Thủy Chung - VINANET