banner

Thị trường phân bón trong nước giữa tháng 12/2018

Thời gian vừa qua nhu cầu tiêu thụ phân bón không có nhiều dấu hiệu tích cực. Các đại lý nhập hàng cầm chừng, cố gắng giải phóng hàng tồn kho do lo ngại giá cả trong thời gian tới.

Thị trường phân bón thế giới diễn biến chậm lại do nhu cầu tiêu thụ tại các khu vực chưa có nhiều động thái mới, nguồn cung được cải thiện đã tác động lên giá xuất khẩu của các mặt hàng phân bón theo chiều hướng giảm. Tại nhiều quốc gia ảnh hưởng của lượng hàng tồn kho đã làm cho thị trường phân bón yếu đi..

Tại Lào Cai:

Nhu cầu tiêu thụ tại khu vực trong thời gian vừa qua giảm mạnh do áp lực giá tại thị trường trong nước. Lượng hàng nhập khẩu trong kỳ hầu như phải đưa vào lưu kho và chờ xuất bán. Trong khi đó, thời điểm vừa qua bên phía Trung Quốc cấm biên chặt chẽ đã ảnh hưởng đến đơn giá vận chuyển gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhập khẩu.

Theo nguồn thông tin chính thức, vào ngày 20/12/2018 nhà máy amoni clorua Đông Xuân (Trung Quốc) sẽ chính thức dừng hoạt động để bảo dưỡng định kỳ và hoạt động trở lại vào ngày 20/01/2019. Do vậy nguồn cung sẽ giảm rất lớn đối với mặt hàng do công ty Đông Xuân sản xuất.

Đối với các loại phân bón khác hiện tại cũng đang gặp khó khăn về nguồn nguyên liệu do Chính phủ Trung Quốc đang thực hiện cắt giảm mạnh nguồn khí sản xuất cho phân bón để tập trung cho nhu cầu chống rét mùa đông năm 2018. Ngoài ra việc cắt giảm và đánh thuế cao cho việc sử dụng than đá đối với các nhà máy sản xuất sẽ ảnh hưởng mạnh đến nguồn cung trong thời gian tới.

Qua cửa khẩu Lào Cai, lượng phân bón DAP tiếp tục giảm nhẹ về lượng nhập khẩu so với kỳ trước. Tổng lượng hàng nhập khẩu trong kỳ khoảng 9.500 tấn. MAP về qua cửa khẩu Lào Cai với số lượng khoảng 1.000 tấn.

NPK 16-44-4 và Lân trắng tạm dừng nhập khẩu, amoni clorua  đã tạm dừng ký hợp đồng mới do lo ngại giá cả đang có chiều hướng xấu. Lượng hàng trong kỳ nhập khẩu chủ yếu là các Hợp đồng cũ do đối tác Trung Quốc trả hàng.

Tại Vân Nam lượng amonium sulphate (SA) vẫn trong tình trạng khan hàng chưa đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường.

Giá đầu vào của một số mặt hàng theo hợp đồng thương mại hai bên tham khảo tại thời điểm cụ thể như sau:

Loại hàng Đơn giá NK
DAP Vân Thiên Hóa hạt xanh 64% bao tiếng Anh 420 USD
DAP Tường Phong hạt nâu 64% 418USD
DAP Vân Thiên Hóa hạt xanh 60%  bao tiếng Anh 2.750 CNY -2.800 CNY
DAP Tường Phong hạt xanh 64% 420 USD
SA mịn 940 CNY
Phân amon clorua mịn. 920CNY
MAP 60% (10-50) Hồng Thái Bắc 2.495 CNY

Tại Hải Phòng:

Các mặt hàng phân bón tại thị trường Hải Phòng có xu hướng giảm về giá so với cùng kỳ tháng trước.

Loại hàng Đơn giá
Urea Hà Bắc 7.600 – 7.700 đ/kg
Urea Ninh Bình 7.550 – 7.600 đ/kg
Urea hạt trong Nga 7.500 – 7.550 đ/kg
Urea Phú Mỹ 8.500 – 8.550 đ/kg
Kali CIS (bột hồng – đỏ) 7.350 – 7.400 đ/kg
Kali CIS (bột trắng) 8.000 – 8.100 đ/kg
Kali Canada (mảnh) 8.100 – 8.150 đ/kg
Kali Canada (bột) 7.600 – 7.700 đ/kg
Kali bột (Phú Mỹ) 7.500 – 7.550 đ/kg
Kali (mảnh CIS) 8.250 – 8.300 đ/kg
Kali (Lào) 6.750 – 6.800 đ/kg
SA Trung Quốc hạt mịn 3.100 – 3.150 đ/kg
S/A  Trung Quốc hạt thô 3.300 – 3.350 đ/kg
S-A Kim cương Nhật 3.450 – 3.500 đ/kg
Amon (bột TQ) 3.150 – 3.200 đ/kg
Amon hạt 3.550 – 3.600 đ/kg

Tại Đà Nẵng:

Khu vực Duyên hải miền Trung đang chuẩn bị vào vụ chăm bón, tuy nhiên nhu cầu mua bán phân bón vẫn chưa nhiều. Ngoài ra thông tin giá urea giảm cũng tác động đến tâm lý mua bán của khách hàng.

Giá tham khảo một số mặt hàng phân bón bán ra thị trường tại khu vực Đà Nẵng như sau:

Loại hàng Đơn giá
Urea Phú Mỹ 8.400 – 8.450đ/kg
Urea Ninh Binh 7.950 – 8.000 đ/kg
Urea Hà Bắc  7.950 – 8.050 đ/kg tại các ga khu vực miền Trung
Kali – Hà Anh (bột) 7.200 – 7.250 đ/kg
Kali – Nông sản (hạt mảnh) 8.250 – 8.350đ/kg
Kali – Nông sản (bột)  7.250 – 7.350 đ/kg
Kali – Lào 6.700 – 6.750đ/kg
Lân Lào Cai 2.650 – 2.700đ/kg
Lân Lâm Thao 2.700 – 2.750đ/kg
NPK Phú Mỹ 16-16-8  8.900 – 9.000 đ/kg
NPK Đầu Trâu 16-16-8  8.900 – 9.050 đ/kg
DAP – Đình Vũ (hạt xanh) 10.150 – 10.250 đ/kg
DAP – Đình Vũ (hạt vàng) 10.300 – 10.400 đ/kg

Tại Quy Nhơn

Tại Tây Nguyên và đồng bằng miền Trung chưa bước vào vụ mới, Khu vực Tây Nguyên vẫn đang bước vào thu hoạch nông sản, các tỉnh đồng bằng duyên hải miền Trung do bị ảnh hưởng bởi mưa lớn gây ra ngập lụt nên bà con nông dân không thể tiến hành sản xuất được, do vậy nhu cầu sử dụng phân bón cho sản xuất nông nghiệp trong thời gian này là chưa cao. Giá các mặt hàng phân bón đang trong xu thế giảm.

Giá tham khảo một số mặt hàng phân bón bán ra tại thị trường Quy Nhơn:

Loại hàng Đơn giá
Urea Phú Mỹ 8.000 – 8.150 đ/kg
Urea Indonesia (hạt trong) 7.600 – 7.800 đ/kg
Urea Indonesia (hạt đục) 8.100 – 8.150 đ/kg
Urea Cà Mau (hạt đục) 8.200 – 8.300 đ/kg
Urea Hà Bắc 7.550 – 7.600 đ/kg
Urea Ninh Bình 7.650 – 7.900 đ/kg
Kali CIS (bột 7.200 –  7.250 đ/kg
Kali CIS (mảnh) 8.100 –  8.200 đ/kg
Kali Belarus (bột) 7.100 –  7.150 đ/kg
Kali Belarus (mảnh) 7.900 –  8.000 đ/kg
Lân Văn Điển 3.000 đ/kg
Lân Lâm Thao 2.900 đ/kg
NPK Hàn Quốc hạt nâu (16.16.8.13S) 8.250 – 8.300  đ/kg
NPK Philipin (16.16.8.13S) 9.500  – 9.600 đ/kg.
NPK Hàn Quốc (Phú Mỹ) (16.16.8.13S + TE) 8.300 – 8.350 đ/kg
DAP Trung Quốc (18 – 46) 12.400 – 12.500  đ/kg
DAP Hàn Quốc (18 – 46) 14.500 – 15.000  đ/kg
DAP Nga (18 – 46) 12.200 – 12.400  đ/kg
SA Nhật (Toray) 3.600 – 3.650 đ/kg
SA Trung Quốc 3.550 – 3.600 đ/kg

Tại TP. Hồ Chí Minh & Đồng bằng Nam bộ:

Phân bón tại thành phố Hồ Chí Minh đang có xu hướng xuống giá, lượng hàng giao dịch ít. Các vùng cũng đang vào vụ chăm bón mới tuy nhiên lượng hàng tại các tỉnh vẫn đang tồn nhiều do đó nhu cầu nhập thêm khá thấp

Cụ thể giá các loại hàng hóa tại thời điểm như sau:

Loại hàng Khu vực phía nam
DAP XHH 64 12.800 – 12.850 đ/kg
DAP XTP 64 12.650 – 12.700 đ/kg
DAP XTP 60 11.800 đ/kg
DAP Đình Vũ 10.300 đ/kg
DAP nâu MXC 11.300 -11.400 đ/kg
Kali Nga mảnh (P.Mỹ) 7.800 – 8.000 đ/kg
Kali Nga bột 7.200 đ/kg
Kali Israel mảnh 8.100 đ/kg
Kali Israel bột 7.200 đ/kg
Kali Canada mảnh 8.000 đ/kg
Ure Indonesia trong 7.700 đ/kg
Urea Malay đục 8.300 đ/kg
Đạm Cà Mau 8.500 đ/kg
Đạm Phú Mỹ 8.200 đ/kg
Đạm Cà Mau 8.600 đ/kg
SA Nhật 3.350 đ/kg
SA TQ Capro 3.650 đ/kg
SA TQ bột 2.900 đ/kg
SA Đài Loan kim cương 4.000 đ/kg
SA TQ bột trắng 3.250 đ/kg

Theo Apromaco