6 tháng đầu năm 2020 cả nước xuất khẩu 166.812 tấn hạt tiêu, tương đương 355,92 triệu USD, giá trung bình 2,133,7 USD/tấn.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng 6/2020 là tháng thứ 3 liên tiếp xuất khẩu hạt tiêu sụt giảm; cụ thể, tháng 4/2020 kim ngạch giảm 12,6%, tháng 5/2020 giảm 16,1%; tháng 6/2020 giảm tiếp 32,6% về khối lượng và giảm 22,6% về kim ngạch nhưng tăng 15% về giá so với tháng 5/2020, đạt 20.449 tấn, tương đương 47,17 triệu USD, giá trung bình 2.306,5 USD/tấn.
Tính chung trong 6 tháng đầu năm 2020 cả nước xuất khẩu 166.812 tấn hạt tiêu, tương đương 355,92 triệu USD, giá trung bình 2,133,7 USD/tấn, giảm 5,7% về lượng, giảm 21% về kim ngạch và giảm 16,6% về giá so với cùng kỳ năm 2019.
Thị trường |
6 tháng đầu năm 2020 |
So với cùng kỳ năm 2019 (%) |
Tỷ trọng (%) |
|||
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
|
Tổng cộng |
166.812 |
355.919.188 |
-5,7 |
-21,1 |
100 |
100 |
Mỹ |
28.753 |
71.429.158 |
3,79 |
-7,53 |
17,24 |
20,07 |
Ấn Độ |
8.596 |
18.748.683 |
-37,8 |
-44,73 |
5,15 |
5,27 |
Đức |
6.412 |
16.979.732 |
-8,76 |
-17,64 |
3,84 |
4,77 |
Pakistan |
7.084 |
14.314.847 |
-7,66 |
-23,22 |
4,25 |
4,02 |
Hà Lan |
4.407 |
13.529.028 |
-7,71 |
-18,52 |
2,64 |
3,8 |
U.A.E |
5.984 |
12.426.839 |
-11,84 |
-22,24 |
3,59 |
3,49 |
Ai Cập |
6.660 |
12.247.289 |
24,6 |
6,89 |
3,99 |
3,44 |
Thái Lan |
3.438 |
9.574.472 |
-12,09 |
-19,18 |
2,06 |
2,69 |
Anh |
3.068 |
8.864.976 |
25,69 |
7,97 |
1,84 |
2,49 |
Myanmar |
4.156 |
8.746.254 |
92,85 |
72,83 |
2,49 |
2,46 |
Hàn Quốc |
3.351 |
8.031.009 |
-1,44 |
-14,98 |
2,01 |
2,26 |
Philippines |
3.660 |
7.497.634 |
19,96 |
12,34 |
2,19 |
2,11 |
Nga |
3.294 |
6.694.394 |
15,54 |
5,19 |
1,97 |
1,88 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
2.450 |
4.680.022 |
1,49 |
-12,08 |
1,47 |
1,31 |
Saudi Arabia |
2.043 |
4.535.463 |
-6,41 |
-17,98 |
1,22 |
1,27 |
Canada |
1.660 |
4.443.876 |
2,6 |
-7,31 |
1 |
1,25 |
Ba Lan |
2.030 |
4.218.151 |
60,35 |
23,8 |
1,22 |
1,19 |
Tây Ban Nha |
1.601 |
4.058.632 |
20,74 |
3,26 |
0,96 |
1,14 |
Pháp |
1.709 |
3.948.860 |
52,59 |
22,24 |
1,02 |
1,11 |
Senegal |
1.795 |
3.590.100 |
-5,48 |
-17,22 |
1,08 |
1,01 |
Nhật Bản |
1.734 |
3.318.930 |
11,51 |
-9,3 |
1,04 |
0,93 |
Nam Phi |
1.228 |
3.043.432 |
-26,02 |
-36 |
0,74 |
0,86 |
Australia |
979 |
2.801.402 |
-0,81 |
-20,36 |
0,59 |
0,79 |
Ukraine |
958 |
1.931.728 |
6,21 |
-3,9 |
0,57 |
0,54 |
Singapore |
776 |
1.738.727 |
19,57 |
7,44 |
0,47 |
0,49 |
Algeria |
943 |
1.687.717 |
128,33 |
73,75 |
0,57 |
0,47 |
Malaysia |
618 |
1.548.069 |
-29,61 |
-36,26 |
0,37 |
0,43 |
Italy |
467 |
1.121.420 |
-14,94 |
-29,03 |
0,28 |
0,32 |
Bỉ |
199 |
642.227 |
36,3 |
15,28 |
0,12 |
0,18 |
Kuwait |
259 |
564.160 |
-9,76 |
-24,56 |
0,16 |
0,16 |
Nguồn: VITIC
Thủy Chung - VINANET