Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 9/2018 xuất khẩu rau quả của Việt Nam sụt giảm mạnh 20,5% so với tháng liền kề trước đó, đạt 288,41 triệu USD, nhưng so với cùng tháng năm 2017 thì vẫn tăng nhẹ 3%.
Tính chung cả 9 tháng đầu năm 2018 kim ngạch ước đạt 2,98 tỷ USD, tăng 13,3% so với cùng kỳ năm 2017, chiếm 1,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước.
Rau quả của Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Trung Quốc, chiếm 74% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả của cả nước, đạt trên 2,2 tỷ USD, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2017. Riêng tháng 9/2018 kim ngạch sụt giảm 22,4% so với tháng 8/2018 nhưng tăng 0,9% so với tháng 9/2017, đạt 211,69 triệu USD.
Đông Nam Á là thị trường lớn thứ 2 nhập khẩu rau quả của Việt Nam đạt 107,41 triệu USD, chiếm 3,6% trong tổng kim ngạch, tăng 12,4%. Riêng tháng 9/2018 kim ngạch sụt giảm 15% so với tháng 8/2018 và giảm 21,7% so với tháng 9/2017, đạt 8,33 triệu USD.
Tiếp theo là thị trường Mỹ 9 tháng đầu năm đạt 99,3 triệu USD, chiếm 3,3%, tăng 30,8%; Hàn Quốc đạt 85,16 triệu USD, chiếm 2,9%, tăng 24,2%; EU đạt 82,17 triệu USD, chiếm 2,8%, tăng 5,5%; Nhật Bản đạt 81,77 triệu USD, chiếm 2,7%, giảm 12,5%.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu rau quả 9 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm ngoái thì thấy phần lớn các thị trường đều đạt mức tăng trưởng kim ngạch, trong đó đáng chú ý nhất là xuất khẩu sang thị trường Campuchia tăng rất mạnh 293%, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 2,25 triệu USD. Bên cạnh đó, xuất khẩu sang một số thị trường cũng đạt mức tăng tương đối tốt như: Kuwait tăng 57,8%, đạt 2,48 triệu USD; Pháp tăng 43%, đạt 17,27 triệu USD, Thái Lan tăng 35%, đạt 36,54 triệu USD, Canada tăng 32,5%, đạt 16,6 triệu USD, Australia tăng 31,6%, đạt 26,93 triệu USD và Mỹ tăng 30,8%, đạt 99,3 triệu USD.
Xuất khẩu rau quả 9 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường |
T8/2018 |
% tăng giảm so với T7/2018* |
7T/2018 |
% tăng giảm so với cùng kỳ* |
Tổng kim ngạch XK |
288.408.054 |
-20,51 |
2.976.400.504 |
13,33 |
Trung Quốc |
211.687.257 |
-22,42 |
2.203.549.206 |
10,36 |
Mỹ |
13.009.186 |
1,56 |
99.295.550 |
30,78 |
Hàn Quốc |
8.258.580 |
-9,22 |
85.164.455 |
24,16 |
Nhật Bản |
7.460.603 |
-12,25 |
81.765.825 |
-12,45 |
Hà Lan |
3.755.819 |
-34,31 |
45.139.589 |
-5,33 |
Malaysia |
3.136.241 |
-33,47 |
39.599.458 |
6,22 |
Thái Lan |
1.921.076 |
3,69 |
36.539.630 |
35,05 |
Đài Loan (TQ) |
6.068.548 |
42,17 |
31.556.349 |
-6,81 |
U.A.E |
2.522.896 |
-22,63 |
29.311.116 |
14,82 |
Australia |
3.752.851 |
-37,49 |
26.929.871 |
31,61 |
Nga |
1.834.735 |
-12,49 |
23.610.107 |
3,65 |
Singapore |
2.085.353 |
-6,76 |
21.313.103 |
-0,16 |
Pháp |
1.943.878 |
25,02 |
17.272.649 |
43,04 |
Canada |
2.126.370 |
21,31 |
16.601.743 |
32,46 |
Hồng Kông (TQ) |
2.026.494 |
13,86 |
15.573.614 |
4,51 |
Đức |
1.176.923 |
-14,74 |
11.505.232 |
20,82 |
Lào |
1.009.095 |
23,6 |
7.099.194 |
14,32 |
Anh |
461.866 |
-13,37 |
4.549.620 |
-4,74 |
Italia |
247.485 |
-58,12 |
3.702.234 |
-4,09 |
Kuwait |
190.413 |
-81,94 |
2.475.633 |
57,78 |
Campuchia |
88.731 |
29,72 |
2.246.634 |
292,96 |
Ukraine |
175.635 |
93,2 |
823.286 |
-13,5 |
Indonesia |
93.425 |
-19,94 |
613.438 |
-80,19 |
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Thủy Chung - VINANET